20 TỪ KHÓ NHẤT TRONG TIẾNG ANH
Tiếng anh được cho là có nhiều từ vựng hơn bất kỳ ngôn ngữ nào khác, vì vậy nó là lý do mà nó có khá nhiều từ khó. Chúng ta có một số từ rất dài và có rất nhiều từ đa nghĩa. Hoặc thậm chí chúng được phát âm tương tự nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
20 từ khó nhất trong tiếng Anh
1. Anemone /əˈneməni/
Anemone được phát âm là /əˈneməni/. Bạn có thể thấy đó không phải là nó được đánh vần như thế nào. Đây cũng không phải là một từ phổ biến nên bạn không cần quá lo lắng về từ này. Từ này được bắt nguồn từ Hy Lạp, “wildflower” – hoa dại.
2. Antidisestablishmentarianism /ˌæntidɪsɪˌstæblɪʃmənˈtɛəriənɪzəm/
Đây là một trong những từ dài nhất và khó nhất trong tiếng anh. Nó có 28 chữ cái và 13 âm tiết. Nó cũng là một từ khiến người đọc dễ bị líu lưỡi. Từ này có nghĩa là chủ nghĩa chống phân ly nhà nước của giáo hội Anh, nghĩa là sự phản đối việc tách nhà thờ ra khỏi nhà nước.
3. February /ˈfebruəri/
Không giống như January (tháng Giêng), February (tháng Hai) có chữ r trước chữ u. Nó có thể rất khó phát âm đối với nhiều người. Rất nhiều người phát âm February như Febuary (thiếu âm r).
4. Floccinaucinihilipilification /ˌflɒksɪˌnɔːsɪˌnaɪhɪlɪˌpɪlɪfɪˈkeɪʃən/
Floccinaucinihilipilification cũng có thể xem là một từ khó nhất trong tiếng anh. Đây là từ dài nhất trong tiếng Anh. Nó gồm 29 chữ cái và 12 âm tiết trong từ. Floccinaucinihilipilification có nghĩa là thấy một điều gì đó vô giá trị. Hay đơn giản là coi việc gì đó là tầm thường.
5. Onomatopoeia /ˌɒnəˌmætəˈpiːə/
Phát âm hay đánh vần từ này là một điều rất khó. Từ này có nghĩa là khi bạn phát ra âm thanh liên quan đến điều gì đó. Hay để dễ hiểu, nó được người Việt gọi là từ tượng thanh.
Ví dụ như buzz, hiss (rít),…
6. Left /left/
Từ khó nhất không chỉ là những từ dài có nhiều âm tiết mà nó còn là từ có nhiều nghĩa. Left không khó phát âm hay đánh vần. Tuy nhiên, nó có nhiều nghĩa khiến nó trở nên khó khăn đối với những người đang bắt đầu để học tiếng anh.
Left có thể có nghĩa là bên trái của cơ thể bạn hoặc bạn đã để quên một thứ gì đó ở nhà ai đó. Nó cũng có nghĩa bạn là người tự do về mặt chính trị (người theo chủ nghĩa tự do).
7. Park /pɑːk/
Tương tự left, từ park không khó nói nhưng nó đa nghĩa.
Ví dụ: You can park your car in the driveway or go to the park and watch the sunset. ( Bạn có thể đậu xe trên đường lái xe vào hoặc bãi đậu xe và ngắm hoàng hôn.)
Điều này có thể gây nhầm lẫn cho những người chỉ học một nghĩa của từ và sau đó có thể sử dụng sai nghĩa.
8. Mourning /ˈmɔːnɪŋ/
Từ này nghe giống hệt như morning (buổi sáng) nhưng được đánh vần hơi khác và có nghĩa hoàn toàn khác. Đối với một người nói tiếng Anh không phải là bản ngữ, hai từ này cực kỳ khó hiểu vì nó nghe có vẻ giống nhau. Nhưng morning liên quan đến thời gian trong ngày. Trong khi mourning có nghĩa là nỗi buồn sâu sắc cho người đã mất.
9. Amateur /ˈæmətə(r)/
Amateur là một trong những từ bị viết sai chính tả nhất trong tiếng Anh bởi vì nó có âm đuôi từ tiếng Pháp (-eur). Hầu hết tiếng Anh sẽ có âm đuôi là -er. Ví dụ như harder, colder, freezer, manner,… Nhưng amateur có âm đuôi -eur. Đây là một ngoại lệ đối với một quy tắc tiếng Anh cơ bản.
10. Collectible /kəˈlektəbl/
Nhiều người nghĩ rằng collectible/kəˈlektəb(ə)l/ được đánh vần giống collectable /kəˈlektəbl/, nhưng nó là một từ có đuôi -ible (collectible), khác với -able (collectable).
11. Rhyme /raɪm/
Rhyme (vần) có vẻ được phát âm như rime và nó đã từng được phát âm như thế. Cho đến những năm 1600, nó đã được thay đổi. Đó là một từ khá khó để phát âm và thường được viết sai chính tả.
12. Misspelled /ˌmɪsˈspel/
Một từ sai chính tả thường gặp khác là “misspelled”. Misspelled có nghĩa là sai chính tả. Nhưng đó không phải là một cách mỉa mai và đáng xấu hổ. Mis-spell là một cách để dễ nhớ chính tả (chơi chữ).
13. Occasionally /əˈkeɪʒnəli/
Occasionally có nghĩa là hiếm khi. Việc gấp đôi phụ âm có thể gây nhầm lẫn thường xuyên. Nhiều người thường đặt hai chữ “s” và quên đi chữ “l”: occassionaly.
14. Twelfth /twelfθ/
Twelfth là từ thường dễ bị quên f khi đánh vần. Hầu hết mọi người thậm chí còn không phát âm chữ f.
15. Weather /ˈweðə(r)/
Weather là một từ phát âm giống như whether.
Chúng có phát âm khá giống nhau nhưng được viết và mang nghĩa khác nhau. Weather liên quan đến nhiệt độ và whether liên quan đến một lựa chọn có hoặc không.
16. Principal /ˈprɪnsəpl/
Khi nào sử dụng princip-le và khi nào sử dụng princip-al?
Chỉ cần nhớ rằng principal (noun: người đứng đầu) là chính bạn, là một người. Còn principle (noun) là một nguyên tắc, một lý thuyết.
17. Specificities /ˌspesɪˈfɪsətiz/
Specificities (đặc trưng) là cực kỳ khó nói đối với những người bị ngọng. Tất cả âm s và c hầu như không thể phát âm đối với những người có trở ngại trong việc nói.
18. Quinoa /ˈkiːnwɑː/
Quinoa (hạt diêm mạch) phát âm là keen-wah. Đây là một loại hạt ngon, bạn chỉ cần biết nó là âm q thay vì âm k. Nó được phát âm như thế và không có bất kỳ lý do nào.
19. Timbre /ˈtæmbə(r)/
Âm r trước âm e của timbre (âm sắc) thường bị nhiều người bỏ qua. Thường thì các từ có âm đuôi -er và nó được phát âm như những từ có đuôi -er khác:
20. Rambunctious /ræmˈbʌŋkʃəs/
Rambunctious nghĩa là hay nổi nóng. Đây là một từ thú vị và có sự khác biệt trong cách phát âm, đánh vần và cách sử dụng nói chung. -bunc được phát âm -bunk, một âm k cứng.
Các bạn quan tâm du học Mỹ hãy liên hệ ngay với Công ty chúng Tôi:
Công Ty Tư Vấn Du Học – Du Lịch Tân Toàn Mỹ